Các ứng dụng Java

Chúng ta đã thấy một ứng dụng rồi, dù là ứng dụng rất đơn giản. Lớp Adult có một phương thức main() ngay từ khi mới xuất hiện. Phương thức này cần thiết vì bạn cần một phương thức như vậy để Java thực thi mã lệnh của bạn.

Ứng dụng là gì?

 Thông thường, các đối tượng lĩnh vực ứng dụng của bạn sẽ không có phương thức main(). Ứng dụng Java điển hình thường bao gồm:

  • Chỉ có một lớp có phương thức main() để khởi động mọi thứ
  • Một loạt các lớp khác để thực hiện công việc

Để minh họa chúng làm việc ra sao, chúng ta cần bổ sung thêm một lớp khác vào ứng dụng của mình. Lớp đó sẽ được gọi là “trình điều khiển” (driver).

Tạo ra lớp điều khiển

Lớp điều khiển của chúng ta có thể rất đơn giản:

package intro.core;

public class CommunityApplication {      

          public static void main(String[] args) {

          }

}

Làm theo các bước sau đây để tạo lớp điều khiển và thực sự để nó điều khiển chương trình của chúng ta:

  • Tạo lớp trong Eclipse bằng cách dùng các nút trên thanh công cụ New Java Class mà ta đã dùng để xây dựng lớp Adult trong phần Khai báo lớp.
  • Đặt tên lớp là CommunityApplication, và đảm bảo là bạn đã đánh dấu tùy chọn để thêm phương thức main() vào lớp này. Eclipse sẽ tạo ra lớp cho bạn, bao gồm cả phương thức main().
  • Xóa phương thức main() khỏi lớp Adult.

Tất cả những gì còn phải làm là đặt các thứ vào phương thức main() mới của chúng ta:

package intro.core;

public class CommunityApplication {

          public static void main(String[] args) {

                   Adult myAdult = new Adult();                                     

                   System.out.println(myAdult.walk(10));

          }

}

Tạo một cấu hình khởi chạy mới trong Eclipse, giống như ta đã làm đối với lớp Adult trong phần Thực thi mã lệnh trong Eclipse, và chạy cấu hình này. Bạn sẽ thấy rằng đối tượng của chúng ta đã đi được 10 bước.

Bây giờ cái bạn đang có là một ứng dụng đơn giản bắt đầu bằng CommunityApplication.main(), và dùng đối tượng lĩnh vực ứng dụng Adult của chúng ta. Dĩ nhiên, các ứng dụng có thể phức tạp hơn thế, nhưng ý tưởng cơ bản vẫn như vậy. Không có gì là bất thường khi các ứng dụng Java có hàng trăm lớp. Một khi lớp điều khiển chính khởi động mọi thứ, chương trình sẽ chạy nhờ vào việc các lớp cộng tác với nhau để thực hiện công việc. Theo dõi việc thi hành chương trình có thể là khá khó khăn nếu bạn đang quen với các chương trình hướng thủ tục, khởi động từ điểm đầu và chạy cho đến cuối, nhưng nó sẽ dễ hiểu hơn khi thực hành.

Các tệp JAR

Bạn đóng gói ứng dụng Java thế nào để người khác có thể dùng được hoặc gửi mã lệnh cho người khác để họ có thể sử dụng cho chương trình riêng của họ (như một thư viện các đối tượng hữu ích hay như một khung công tác)? Bạn tạo một tệp Java Archive (JAR) để đóng gói mã lệnh sao cho những lập trình viên khác có thể tích hợp nó vào Java Build Path trong Eclipse, hoặc tích hợp vào đường dẫn lớp nếu họ dùng các công cụ dòng lệnh. Một lần nữa, Eclipse đã khiến mọi việc trở nên dễ dàng hơn. Tạo tệp JAR trong Eclipse (và nhiều IDE khác) chỉ trong chớp mắt:

  • Trong vùng làm việc của bạn, nhấn chuột phải vào gói intro.core và chọn mục Export
  • Chọn mục JAR file trong hộp thoại Export, sau đó nhấn chọn Next
  • Chọn vị trí mà bạn muốn đặt tệp JAR, và đặt cho tệp này bất cứ tên gì bạn muốn với phần đuôi mở rộng là .jar
  • Nhấn chọn Finish

Bạn có thể thấy tệp JAR vừa tạo ở vị trí mà bạn đã xác định. Khi đã có tệp JAR (của bạn hay từ một nguồn khác), bạn có thể sử dụng các lớp nằm trong tệp này khi viết mã lệnh nếu bạn đặt tệp JAR vào Java Build Path của mình trong Eclipse. Làm việc này cũng không tốn công sức lắm. Hiện tại thì không có mã lệnh nào ta cần thêm vào đường dẫn, nhưng ta hãy làm theo các bước mà bạn cần thực hiện để làm được điều ấy:

  • Nhấn chuột phải vào dự án Intro trong vùng làm việc của bạn, sau đó chọn Properties
  • Trong hộp thoại Properties, chọn phiếu Libraries
  • Bạn sẽ thấy các nút Add JARs... và Add External JARs..., bạn có thể dùng các nút này để đặt các tệp JAR vào Java Build Path của mình.

Một khi mã lệnh (ở đây là các tệp class) trong tệp JAR đã có mặt trong Java Build Path, bạn có thể dùng những lớp này trong mã Java của mình mà không gặp lỗi khi biên dịch. Nếu tệp JAR có tích hợp cả mã nguồn, bạn có thể kết hợp các file mã nguồn đó với các tệp class trong đường dẫn của mình. Sau đó bạn có thể có các trợ giúp mã lệnh và thậm chí có thể mở mã lệnh ra xem.

Bài tiếp theo chúng ta sẽ đi tìm hiểu cách viết lệnh Java tốt

Theo dõi http://laptrinhtot.com để tiếp tục theo dõi các loạt bài mới nhất về Java nhé !

Tags: